CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU

 

Ngành Công nghiệp Du lịch Việt Nam đang trong giai đoạn cất cánh. Số du khách nước ngoài đến Việt Nam tăng đều đến năm 2018 hơn 20 triệu lượt năm. Du lịch nội địa cũng bùng nổ, với lượng khách tăng đến năm 2018 hơn 80 triệu lượt năm.

Du lịch Việt Nam tuy không có quy mô lớn, đồ sộ nhưng mang nét đẹp gợi cảm, hòa nhập vào cảnh quan thiên nhiên, không chế ngự áp đảo con người và ngược lại tạo cho du khách sự gần gũi, ấm cúng. Nét đẹp của Du lịch Việt Nam không phô diễn bề mặt ngoại thất mà được tập trung thể hiện ở các mảng chạm khắc trên các chi tiết kiến trúc trong nội thất, đặc biệt là hệ thống các tượng Phật, điện, nhà thờ, chùa chiền… Ngoài ra, với truyền thống 4.000 năm dựng nước và giữ nước đã tạo cho Việt Nam tiềm năng Du lịch phong phú và đa dạng.

Nha Trang – Khánh Hòa là một trong những Trung tâm Du lịch giàu tiềm năng của Việt Nam. Nói đến Khánh Hòa, Du khách Quốc tế và trong nước không chỉ nhắc đến những phong cảnh kỳ thú, bãi tắm đẹp, di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng… mà còn được ngợi khen nhờ những khu nghỉ nổi tiếng thế giới như: Evason Hideaway, Ana Mandara và các Khách sạn đạt tiêu chuẩn Quốc tế khác như Sofitel Vinpearl, Sunrise,Yasaka Sài Gòn – Nha Trang… Các Khu Du lịch biển như Văn Phong, Hòn Mun; các Khu Du lịch sinh thái như Hòn Bà, Thác Yang Bay, Khu suối khoáng nóng Tháp Bà…

Dưới đây là chi tiết của Dự án.

Vị trí cách sân bay Quốc tế Cam Ranh khoảng 50km, khoảng hơn 1h xe chạy

Và cách trung tâm TP Nha Trang khoảng 20km, khoảng 30 phút xe chạy

 

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN

HÌNH THÀNH DỰ ÁN

 

I. TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA KHÁNH HÒA:

Khánh Hòa là một tỉnh Duyên hải Miền Trung, nằm ở phần cong vươn ra biển xa nhất về phía Đông, là tỉnh có khu vực biển lớn nhất Việt Nam. Với độ dài bờ biển dài khoảng 385 km, dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh, bãi triều và bãi cát mịn là thế mạnh về tiềm năng Du lịch. Thêm vào đó thiên nhiên còn ưu đãi cho Khánh Hòa có nhiều cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, bốn mùa xanh tươi. Đây thật sự là một địa điểm lý tưởng, tạo ra một khu vực du lịch nổi tiếng, với nhiều bãi tắm đẹp và phong cảnh kỳ thú.

Một trong những điều kiện tự nhiên thuận lợi không thể không nhắc đến của Khánh Hòa là khí hậu. Khí hậu ở đây tương đối ôn hòa. Thường chỉ có hai mùa rõ rệt: mùa khô kéo dài từ 8 đến 9 tháng và mùa mưa ngắn từ 3 đến 4 tháng. Với đặc điểm này đã làm cho khu vực biển Khánh Hòa vốn đã rất đẹp lại càng hấp dẫn hơn đối với khách Du lịch trong và ngoài nước.

Bên cạnh đó Khánh Hòa còn là một tỉnh có nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng như Tháp Bà Ponaga, Chùa Long Sơn, Lầu Bảo Đại, Hòn Chồng, Hòn Yến, Bãi Trũ, Suối Tiên, Viện Hải Dương Học, Viện Pasteur, Vịnh Văn Phong… và gần 200 đảo lớn, nhỏ ven bờ với địa hình đa dạng, phong cảnh sơn thủy hữu tình tạo cho Khánh Hòa có nhiều điều kiện phát triển Du lịch đa dạng như Du lịch nghỉ dưỡng tắm biển, Du lịch sinh thái, Du lịch thể thao và vui chơi trên biển…

 

II. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ KHU DU LỊCH SINH THÁI VÂN ĐĂNG

 

Trong những năm tới đây, ngành Du lịch sẽ ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với nền Kinh tế của Khánh Hòa nhằm thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu Kinh tế của tỉnh theo hướng Công nghiệp – Dịch vụ Du lịch – Nông nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh Du lịch trên địa bàn Khánh Hòa trong thời gian qua phát triển chưa đồng bộ, chỉ tập trung chủ yếu vào hoạt động kinh doanh đơn thuần về dịch vụ và kinh doanh phòng nghỉ.

Mặc dù số phòng còn trống khá nhiều tại các Khách sạn (chiếm khoảng một nửa số phòng hiện có), nhưng những Khách sạn này chỉ thích hợp đối với du khách đi tham quan ngắn ngày. Còn loại Khách sạn, nhà nghỉ phù hợp với loại khách muốn nghỉ ngơi nơi yên tĩnh, thoáng đãng trong nhiều ngày thì còn quá ít và tập trung chủ yếu ở Miền Bắc như Bãi Cháy, Đồ Sơn, Sầm Sơn; ở Miền Nam loại nhà nghỉ này có ở Hàm Thuận, Bình Thuận (Khu nghỉ mát Coco Beach với 16 phòng), tại Vũng Tàu có Khu nhà nghỉ Thùy Vân, tại Phan Thiết có các khu sân Golf, Khu nghỉ mát Victoria.

Việc phát triển các Khu du lịch sinh thái cao cấp tại các khu vực tương đối biệt lập ở bờ biển là nhu cầu hiện thực và cấp thiềt. Đáp ứng nhu cầu này có thể kể đến Khu du lịch sinh thái Vân Đăng.

Khu du lịch sinh thái Vân Đăng với thiết kế và kiến trúc mang đậm bản sắc truyền thống văn hoá, lịch sử, hướng về cội nguồn của dân tộc Việt Nam, Khu du lịch sinh thái sẽ đem đến cho khách Du lịch những cảm xúc thật sự về thiên nhiên và nghỉ ngơi, góp phần đa dạng hóa các hoạt động Du lịch của địa phương và đáp ứng nhu cầu của du khách trong nước và Quốc tế.

 

III. THỊ TRƯỜNG KHÁCH SẠN VÀ NGHỈ DƯỠNG

1. THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM NÓI CHUNG

  • Lượng khách nước ngoài tới Việt Nam: tăng mạnh trong các năm gần đây, nhất là từ Năm 2018, lượng khách Trung Quốc tăng 24%, Hàn Quốc tăng đột biến 44%, Đài Loan 16%, Thái Lan 16%, Malai 12%…
  • Tổng lượng khách du lịch
  • Nhóm khách Trung Quốc và Hàn Quốc tăng mạnh
  • Số lượng khách sạn
  • Tỷ lệ lấp đầy

2. THỊ TRƯỜNG NHA TRANG – KHÁNH HÒA

  • Lượng khách du lịch 2018 khoảng 6,3 triệu lượt.
  • Tổng lượng phòng khoảng 000 phòng. Lượng phòng 2018 tăng đột biến, khả năng bội cung cao từ 2019.
  • Giá phòng giảm sâu với độ chênh lớn so với mức xếp hạng
  • Cạnh tranh quyết liệt.
  • Chất lượng dịch vụ có dấu hiệu đi xuống.
  • Ước tính 6 tháng đầu năm, Khánh Hòa đón gần 3,4 triệu lượt khách du lịch, tăng hơn 11% so với cùng kỳ năm Trong đó, khách quốc tế chiếm hơn 1,7 triệu lượt, tăng gần 24%.

3. PHÂN KHÚC RESORT TẠI NHA TRANG

Một số resort với điều kiện tự nhiên, vị trí và phân khúc tương tự

  • Six Senses Ninh Van Bay
  • Fusion Resort
  • Amiana Resort
  • MIA Resort
  • The Anam
  • Rusalka (chưa hoạt động)
  • Diamond Resort (chưa hoạt động)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ RESORT TƯƠNG TỰ

 

Competitive Analysis Concept Target market Product Key count Min OTA price Excl. taxes & SC Est. ADR

(std. room)

($)
Six Senses Ninh Van Bay Island hideaway, blended nature, half‐board F&B Int’l couple Private Pool Villas (beachview) 58 7,800,000 6,782,609 5,426,086 233.88
 

Fusion Resort

Fusion Concept, Spa inclusive,

healthy F&B, breakfast anywhere anytime

Int’l couple (long‐ haul), VN family (weekend) Private Pool Villas (enclosed)  

72

 

5,500,000

 

4,782,609

 

3,826,086

 

164.92

Amiana Resort  

Blended Indochina, Vietnamese

Int’l couple (long‐ haul), VN family (weekend) Garden + Pool Villas  

153

 

3,800,000

 

3,304,348

 

2,643,478

 

113.94

 

MIA Resort

 

Modern, airy, fresh, continental

Int’l couple (long‐ haul), VN family (weekend) Garden + Pool Villas  

70

 

3,600,000

 

3,130,435

 

2,504,347

 

107.95

 

The Anam

 

Indochina

Int’l couple (long‐ haul), VN family (weekend) Garden + Pool Villas  

213

 

3,200,000

 

2,782,609

 

2,226,086

 

95.95

 

 

CHƯƠNG III: CƠ SỞ HÌNH THÀNH DỰ ÁN

 

I. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ:

  • Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
  • Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
  • Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
  • Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
  • Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa đến 2020, định hướng 2030;
  • Quyết định 1877/QĐ-UBND ngày 28/7/2008 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Điều chỉnh, mở rộng Khu du lịch sinh thái Vân Đăng, xã Vĩnh Lương, thành phố Nha Trang

 

II. PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:

  1. Khí hậu:

– Khí hậu Khánh Hòa và khu vực chịu ảnh hưởng hai mùa: mùa mưa và mùa khô, vừa chịu ảnh hưởng nhiệt đới gió mùa, vừa có tính chất khí hậu biển, nên nói chung ôn hòa, rất thích hợp cho Du lịch.

– Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm (4 tháng này chiếm 70% lượng mưa): khí hậu mát mẻ, gió thịnh hành là gió Đông, Đông Bắc, Bắc, Tây – Bắc, Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 5: ngày nóng, đêm mát, gió thịnh hành là gió Đông, lượng bốc hơi nhiều, quang mây.

         

  1. Thời tiết (số liệu do trạm quan trắc Khánh Hòa đo):
  2. Nhiệt độ không khí (oC):

– Nhiệt độ trung bình năm            : 27oC

– Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối        : 39,2oC

– Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối       : 14oC

Nhiệt độ trung bình 2 năm gần đây

 Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Năm
2017 24,5 24,8 24,8 27,8 27,8 28,4 28,5 28,6 28,1 26,9 25,6 23,9
2018 24,6 24,5 25,7 27,3 28,4 28,0 28,1 28,3 27,8 26,6 25,7 24,3
Trung bình nhiều năm 25,8 27,9 28 28 27,5 28 29 27,3 27,2 27 26,5 25

 

Độ ẩm không khí:

– Độ ẩm không khí trung bình năm                  : 82%

– Độ ẩm không khí cao nhất trung bình           : 89% (mùa mưa cỡ 83-85%).

– Độ ẩm không khí thấp nhất trung bình          : 74% (mùa khô cỡ 75-77%).

– Độ ẩm không khí thấp nhất tuyệt đối            : 71% (tháng 4/1974)

            

            

             độ ẩm trung bình 2 năm gần đây

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Năm
2017 81 78 82 81 81 78 76 75 79 84 86 83
2018 89 79 80 83 80 79 77 79 86 84 84 84

Mưa (mm):

– Lượng mưa trung bình năm                                   : 1.800 mm

– Số ngày mưa trung bình năm                                : 132 ngày

– Tháng có số ngày mưa trung bình nhiều nhất        : 20 ngày (vào tháng 10 hàng năm).

 

             lượng mưa các tháng trong 2 năm gần đây

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Năm
2017 75,9 18,4 7,8 86,4 17,7 44,2 36,1 44,8 80 440,7 538,4 32,5
2018 136,7 11,5 13,5 79,6 166,5 73 58,6 13,3 96,5 576 759 280

Nắng:

– Số giờ nắng trung bình                                              : 2158 h/năm

– Số giờ chiếu nắng trung bình tháng nhiều nhất          : 248 h/tháng

– Số giờ chiếu nắng trung bình tháng ít nhất                : 150 h/tháng

 

             SỐ GIỜ NẮNG các tháng trong 2 năm gần đây

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Năm
1999 82,7 176,7 253,0 202,2 258,5 212,9 226,1 266,7 228,9 158,4 123 51,5
2000 154,1 141,4 209,7 260,6 250,7 223,1 188,4 215,9 196,3 146 138 88

Mây:

– Trung bình lưu lượng toàn thể: 5,3

– Trung bình vận lượng hạ tầng: 3,3

Gió:

– Hướng gió chính và các cấp gió qua các thời gian:

+ Từ tháng 11 năm trước đến hết tháng 1 năm sau thường là gió Bắc, tốc độ từ 2,3-2,5 mm/s.

+ Từ tháng 2 đến tháng 4 thường là gió Đông Bắc, tốc độ 3,8-4 mm/s.

+ Từ tháng 5 đến hết tháng 7 thường là gió Đông Nam và Tây Nam, với sức gió dao động từ 3,7-3,9 mm/s.

+ Từ tháng 8 đến tháng 10 thường là gió Tây, sức gió dao động từ 3,7-4,3 mm/s.

Bão:

Nha Trang – Khánh Hòa là khu vực ít gió bão, nếu có cũng thường ít khi có bão lớn hoặc kéo dài như ở các tỉnh phía Bắc. Tần số bão đổ bộ vào Nha Trang – Khánh Hòa chỉ là 0,82 cơn bão/năm so với 3,74 cơn bão/năm đổ bộ vào bờ biển nước ta, cho nên bão thường ít gây ảnh hưởng lớn đến địa điểm xây dựng và hoạt động kinh doanh của Dự án.

Kết luận: các điều kiện về khí hậu trên thích hợp cho việc xây dựng Dự án.

III. PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN HẠ TẦNG CƠ SỞ:

  1. Giao thông: Hiện nay, phương tiện đi lại từ khu vực Dự án đến Thành phố Nha Trang bằng các phương tiện trên bộ. Thời gian di chuyển dao động trong khoảng 20 – 30 phút, tùy theo loại phương tiện.
  2. Cung cấp điện: Khu vực Dự án sử dụng hệ thống điện lưới quốc gia. Nguồn điện dự phòng được đảm bảo bằng máy phát điện chạy bằng Diesel.
  3. Cung cấp nước: Qua thăm dò, khảo sát cho thấy, lượng nước ngầm có thể cung cấp một phần cho Khu du lịch sinh thái. Ngoài ra, nguồn cung cấp chính là nguồn nước sạch của thành phố.
  4. Thoát nước: Chưa có hệ thống mương cống thoát nước. Nước thải, nước mưa chủ yếu tự thấm và tự chảy theo địa hình ra biển.
  5. Thông tin liên lạc: hoàn toàn thuận tiện, sử dụng hệ thống sẵn có của dự án Hideaway.

 

CHƯƠNG IV: NỘI DUNG ĐẦU TƯ

 

I. TÊN GỌI CỦA DỰ ÁN:

* Tên tiếng Việt: KHU DU LỊCH SINH THÁI VÂN ĐĂNG

* Tên giao dịch bằng tiếng nước ngoài: VAN DANG RESORT AND VILLAS

II. CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG HẢI

– Trụ sở                 : Thôn Văn Đăng, Xã Vĩnh Lương, Thành Phố Nha Trang

– Điện thoại            : (0258) 839431;

– Giấy chứng nhận ĐKKD: số 4200479404 do Phòng Đăng ký Kinh doanh tỉnh Khánh Hòa cấp ngày 21/06/2010 với số vốn điều lệ 180 tỷ đồng

– Đại diện bởi        : Ông Nguyễn Đình Qui, Tổng giám đốc

– Ngành nghề kinh doanh: Làng Du lịch; Dịch vụ ăn uống; dịch vụ giặt ủi; Dịch vụ vui chơi giải trí và thể thao: tennis, lặn Du lịch, kéo dù, lướt ván, ca nô, mô tô nước, thuyền buồm thể thao, leo núi, câu cá; Tổ chức chương trình biểu diễn thời trang, ca múa nhạc; Cho thuê hội trường; Mua bán hàng mỹ nghệ và lưu niệm, hàng trang trí nội thất, hàng mây tre lá, rượu và thuốc lá điếu sản xuất trong nước; Vận tải hành khách bằng đường bộ và đường thủy; Du lịch lữ hành nội địa; Dịch vụ tư vấn đầu tư; Xây dựng công trình dân dụng.

III. ĐỊA ĐIỂM, DIỆN TÍCH:

  1. Địa điểm:

Khu du lịch sinh thái đặt tại thôn Vân Đăng, xã Vĩnh Lương, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh hòa.

Đây là địa điểm Du lịch sinh thái khá lý tưởng, nằm bên bờ Vịnh Ninh Vân, cách trung tâm Thành phố Nha Trang khoảng 12 km.

Việc phối hợp giữa cảnh đồi núi và biển sẽ tạo cho vị trí này những ưu việt trong thiết kế xây dựng.

  1. Diện tích:

Khu du lịch sinh thái dự kiến sử dụng diện tích đất, mặt nước biển ven bờ như sau:

  • Diện tích đất : 255.763,7m2
  • Diện tích mặt nước biển ven bờ : 421.142,6m2
  • Cộng : 676.906,3m2

Thời hạn thuê đất 50 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ:

Đầu tư trong nước, theo hình thức tự đầu tư và kinh doanh do CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG HẢI làm chủ đầu tư, có thể liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước khác.

5. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG:

Khu du lịch sinh thái đạt tiêu chuẩn Quốc tế 5 sao, cung cấp các dịch vụ tổng hợp và đa dạng, bao gồm:

  • Khu nhà nghỉ cao cấp với 225 phòng theo kiểu biệt thự, phòng liên kế;
  • Nhà hàng rộng rãi thoáng mát với đầy đủ tiện nghi, có thể chứa 400 chỗ ngồi. Nhà hàng sẽ cung cấp các món ăn Á – Âu và các món ăn đặc sản truyền thống Việt Nam cho du khách;
  • Quầy Bar, kinh doanh bia, rượu, thuốc lá điếu sản xuất trong nước;
  • Cửa hàng lưu niệm với đồ mỹ nghệ, tác phẩm nghệ thuật, tạp chí và báo chí;
  • Hồ bơi có hàng hiên rộng rãi bao quanh;
  • Khu vui chơi giải trí, thể thao: sân tennis, các dịch vụ tắm hơi và massage;
  • Khu thể thao trên biển: tham quan lặn, kéo dù, lướt ván, ô tô nước, lướt sóng, thuyền buồm, câu cá…;
  • Sân khấu biểu diễn nghệ thuật, khu hội nghị, hội thảo cao cấp.

VỐN ĐẦU TƯ:

Tổng vốn đầu tư: 478,800,000,000Vnđ  # 20,818,000 USD

Nguồn vốn

– Vốn tự có                                        : 115,000,000,000Vnđ #   5,000,000 USD

– Vốn vay dài hạn từ NH thương mại : 363,800,000,000Vnđ # 15,818,000 USD

+ Lãi suất vay tạm tính cho Dự án là : 8% năm (Vay 100% Ngoại tệ USD)

+ Thời gian vay                                 : 10 năm

 

 

Tiến độ thực hiện Dự án:

  • Thông qua quy hoạch 1/500           : 01/2019
  • Lập thiết kế cơ sở, ĐTM, cấp giấy phép XD : 01/2019
  • Khởi công xây dựng : 01/2020
  • Lắp đặt thiết bị và trang trí nội thất           : 03/2021
  • Khánh thành và đi vào hoạt động           : 06/2021

 

 

 

CHƯƠNG V: PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG VÀ

KIẾN TRÚC

1. VỊ TRÍ:

Nằm tại xã Vĩnh Lương, phía bắc thành phố Nha trang, trông ra Vịnh Ninh Vân – một Vịnh đẹp. Khu đất của dự án một mặt trông ra biển, đằng sau là dãy đồi, núi che chắn.

Khoảng cách tới trung tâm thành phố Nha trang 14 km theo đường Phạm Văn Đồng, hoặc đường qua đèo Rù Rì.

2. PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG VÀ KIẾN TRÚC:

Các nguyên tắc cơ bản:

– Không gian kiến trúc được tổ chức trên cơ sở tổng thể không gian quy hoạch và yêu cầu của từng loại chức năng công trình để tạo được hình khối đường nét kiến trúc cho phù hợp với chức năng và sự hài hoà hoàn thiện chung của không gian kiến trúc toàn khu du lịch sinh thái.

– Không gian kiến trúc được thể hiện cụ thể ở các loại hình kiến trúc sau:

+ Kiến trúc công trình tòa nhà trung tâm: hiện đại, bền vững, không gian lớn được bố trí đan xen với các không gian nhỏ đáp ứng yêu cầu hoạt động độc lập nhưng hài hoà về đường nét, hình khối và màu sắc giữa các công trình.

Không sử dụng mầu sắc công trính quá loè loẹt hoặc ảm đạm. Thường sử dụng các màu cơ bản có tông độ nhạt như màu ghi đá, màu trắng, màu vàng, màu nâu nhạt…

+ Không gian kiến trúc cảnh quan ngoài công trình (cây xanh sân vườn) tổ chức hoàn thiện để tôn công trình đồng thời để tạo sự hài hoà với tổng thể không gian kiến trúc của toàn khu du lịch.

– Kiến trúc công trình khách sạn, biệt thự nhà nghỉ: hiện đại đơn giản, khúc triết, đường nét mạch lạc phù hợp với yêu cầu hoạt động hấp dẫn của công trình. Trang trí mặt đứng tập trung vào một số điểm, tránh trang trí rườm rà. Chủ yếu dùng các mầu trung tính, có tông độ nhạt như màu ghi đá, màu trắng, màu xanh dương nhạt. Tổ chức không gian xanh sân vườn kết hợp để tạo tổng thể không gian hài hoà, tạo ra cảnh quan ngoại thất công trình khang trang, sạch đẹp.

– Kiến trúc công trình dịch vụ: có thể dùng một số màu mạnh như màu đỏ đun, màu xanh lam, màu da cam… nhằm làm nổi bật công trình tạo ấn tượng thu hút khách hàng. Tuy nhiên cũng không nên lạm dụng mà cần có sự nghiên cứu kết hợp sao cho đật hiệu quả tốt nhất, tránh gây ảnh hưởng xấu đến các công trình xung quanh.

– Kiến trúc công trình vui chơi giải trí: yêu cầu kiến trúc hiện đại nhiều hình nhiều vẽ, sinh động sáng tạo. Đưa công nghệ cao vào các thể loại vui chơi giải trí nhằm tạo ra các bất ngờ trong quá trình sử dụng. Màu sắc công trình nên sử dụng các gam màu mạnh và nguyên chất để dễ dàng gây được sự chú ý và phong phú trong cách thể hiện đông thời cũng nêu bật được tích đặc trưng vui nhộn của thể loại này. Thường sử dụng một số loại màu sắc sau đây: màu trắng, màu vàng nhạt, màu xanh đậm, màu đỏ, màu da cam….

– Kiến trúc nhỏ trong vườn hoa, cây xanh: gồm các loại đèn trang trí, ghế đá, tượng, non bộ… là loại hình mang tính nghệ thuật cao.

– Tổ chức cây xanh hai bên các đường trục chính khu du lịch: đối với các trục dẫn tới khu trung tâm nên trồng các cây thân cột như cây panma, cây cau, dừa là những loại cây có thân thẳng tán lá cao do vậy thường không làm mất tầm nhìn tạo cảm  giác mở dẫn lối tới không gian chính. Đối với các trục đường liên khu vực nên trồng các cây bóng mát và có hoa đẹp như cây móng bò, cây điệp vàng, cây hoa lan, ngọc bút, vừa tạo được bóng mát vừa tạo thành tuyến dễ cảm nhận và có tính đặc thù. Các loại hoa có thể sử dụng để trang trí vườn hoa bao gồm: Hoa Hồng, Hoa Cúc, Cỏ Bạch Chỉ, Cỏ Mẫu Tử, Vàng Anh, Cẩm Trướng, Khúc Khích, Tóc Tiên.

 

3.Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan:

          * Các hướng – trục quan trọng của Khu du lịch:

– Hướng về phía Bắc là trục Trung tâm đến cầu cảng;

– Hướng về phía Nam tựa vào núi và mở về phía biển, xuôi theo triền địa hình.

          * Các không gian trọng tâm của Khu du lịch:

– Trục Trung tâm hoạt động công cộng chính của Khu du lịch được tổ chức thay đổi sinh động gồm:

+ Tuyến đường chính từ cổng chính vào toà nhà trung tâm tạo giao lưu thuận lợi cho du khách đến khu trung tâm hội nghị tổ chức, câu lạc bộ thành quảng trường dịch vụ văn hoá – ẩm thực chất lượng cao, kết thúc là cầu cảng du thuyền.

+ Trục đi bộ nằm cạnh khối phòng nghỉ được bố trí với các khối nhà thay đổi, tạo nhịp điệu cho không gian Khu du lịch được lát đặc biệt, trồng cây xanh bóng mát, cây cảnh, vòi phun nước, bố trí các thiết bị như điểm dừng chân, ghế nghỉ, các tiểu cảnh trang trí hấp dẫn, sinh động mang giá trị thẩm mỹ và văn hóa cao.

+ Nạo vét, cải tạo bờ biển, hồ bơi công cộng chạy sát vào tiền sảnh như một lối đi bằng nước, tạo sự hấp dẫn vui nhộn cho những khách cần kỳ nghỉ sôi động, tổ chức cây xanh tạo trục cảnh quan lõi chạy dọc bờ biển.

 

– Không gian sinh thái ven biển khu vực núi Hòn Khai:

+ Khu vực nhà biệt thự ở phía Nam tận dụng địa hình tự nhiên, tổ chức các nhóm biệt thự theo các triền dốc, tạo tầm nhìn về phía đầm Nha Phu. Nhà biệt thự được bố trí thành từng cụm, theo các đường dạo uyển chuyển, mềm mại, khai thác tối đa không gian mặt nước biển.

+ Tại các khu vực có độ dốc nền >5%, tổ chức san nền giật cấp, tạo các trục đi bộ – đường dạo theo hướng Bắc – Nam. Các trục đường dạo được kết nối với các cụm công trình dịch vụ khu vực. Tổ chức một cụm công trình điểm nhấn chính của toàn khu tại khu vực cao, đón tầm nhìn theo trục cảnh quan nối với cổng chính, giao thông uốn theo triền địa hình.

+ Tổ chức trục cảnh quan nối khu vực cổng chính đi qua lõi toàn khu biệt thự và kết thúc tại công trình tiêu biểu là một ngọn Hải đăng có giá trị thẩm mỹ kiến trúc cao.

+ Kiến trúc nhà biệt thự là loại hình kiến trúc thấp tầng, mái dốc được bố trí trong các khu vườn tạo thành từng nhóm, các nhóm hợp lại tạo thành một quần thể kiến trúc đa dạng, phong phú về hình thức kiến trúc, về bố cục quy hoạch. Song rất hài hoà với cảnh quan thiên nhiên, tạo thành mảng xanh lớn, chuyển tiếp hài hòa với các khu chức năng khác.

+ Hệ thống đường dạo kết nối với các vườn hoa nhỏ trong các nhóm biệt thự và hệ thống cây xanh ven đường, không gian cây xanh ven hồ tắm thành một không gian cây xanh liên hoàn.

– Cần chú trọng trồng cây bóng mát ở các không gian công cộng, dọc theo các tuyến đường nhằm tăng giá trị cảnh quan Khu du lịch và đặc biệt là cải tạo vi khí hậu cho toàn khu vực.

III. BỐ TRÍ MẶT BẰNG:

 

VII. MÁY MÓC, THIẾT BỊ, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY:

 

  1. Danh sách máy móc, thiết bị:

Xem Phụ lục đính kèm.

 

  1. Các vấn đề môi trường tiềm tàng:

Căn cứ vào QHCT Khu du lịch  sinh thái Vân Đăng, cho phép nhận dạng và liệt kê các vấn đề môi trường chính của Khu du lịch như sau:

 

 

TT Nguồn Chất thải Các vấn đề môi trường
1 Máy phát điện dự phòng – Tiếng ồn

– Nhiệt dư

– Khí thải

– Ô nhiễm môi trường không khí xung quanh.

– Ảnh hưởng đến sức khỏe của khách, CBCNV

2 Khu dịch vụ du lịch (Nhà bếp, CLB, Khu vui chơi, giải trí, dịch vụ) – Khí thải

– Nhiệt dư

– Nước thải

– Rác thải

– Ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước.

– Ảnh hưởng đến sức khỏe của khách, CBCNV

3 Khu nghỉ ngơi (Hệ thống   khách sạn, nhà nghỉ) – Nước thải

– Rác thải

– Ô nhiễm môi trường nước.

– Ảnh hưởng đến sức khỏe của khách, CBCNV

4 Sinh hoạt của CBCNV của  Khu du lịch. – Nước thải

– Rác thải

– Ô nhiễm môi trường nước, đất.

– Ảnh hưởng đến sức khỏe của khách, CBCNV

Như vậy các vấn đề môi trường tiềm tàng của Khu du lịch tác động tiêu cực đến môi trường nước, đất, không khí cũng như sức khoẻ của CBCNV, du khách trong khu du lịch:

+ Khí thải, tiếng ồn từ máy phát điện dự phòng.

+ Khí thải, nước thải, rác thải sinh ra sau quá trình hoạt động của nhà bếp, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, các khu giải trí, vui chơi dịch vụ của  Khu du lịch sinh thái.

3. Các nguồn gây ô nhiễm không khí

– Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí bao gồm:

+ Khí thải do các hoạt động của máy phát điện dự phòng

+ Khí thải từ nhà bếp

+ Bụi sinh ra khi làm vệ sinh khách sạn, sân vườn, các khu vui chơi giải trí, dịch vụ.

  • Khí thải của máy phát điện dự phòng:

Máy phát điện chỉ hoạt động trong trường hợp lưới điện chính bị cắt. Do vậy tác động tiêu cực đến chất lượng môi trường do hoạt động của máy phát điện là không đáng kể.

 

  • Khí thải của nhà bếp:

Trong thực tế, lượng khí thải sinh ra trong quá trình hoạt động của nhà bếp ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường không khí xung quanh, vì ở đây đều sử dụng Gas hoặc năng lượng Điện.

  • Các điều kiện vi khí hậu:

Do  khu du lịch  bắt đầu được xây dựng nên hàm lượng bụi trong không khí có thể cao hơn mức bình thường. Tuy nhiên, về lâu dài, khi các Khu du lịch đã hoàn chỉnh thì yếu tố này sẽ không còn ảnh hưởng đến chất lượng của môi trường không khí của Khu du lịch nữa.

4. Tác động đến môi trường nước:

– Nước thải sinh hoạt chính là nguồn gây ô nhiễm chính đến môi trường.

– Nước thải sinh hoạt sinh ra trong quá trình hoạt động của khu du lịch sinh thái   được nhận dạng qua các nguồn thải chính như sau:

+ Nước thải của Khu nhà hàng, dịch vụ, khách sạn.

+ Nước thải từ Khu vực dịch vụ du lịch (nhà bếp, xưởng giặt…)

– Trong thành phần nước thải sinh hoạt có chứa các hợp chất hữu cơ, hợp chất nitơ, phốt pho và các vi khuẩn gây bệnh. Khi  khu du lịch đi vào hoạt động, các nguồn nước thải trên sẽ gây ô nhiễm đến môi trường nước của khu vực.

– Tổng lượng nước thải dự kiến: 300 l/người/ngàyđêm.

5. Rác thải:

Tiêu chuẩn rác thải sinh hoạt: 0,8 kg/người/ngày.

6. Đánh giá tác động đến môi trường do hoạt động của khu du lịch:

Theo các lý do đã được nêu ra ở các phần trên, chỉ có nước thải là có tác động rõ rệt đến môi trường xung quanh Khu du lịch. Trong thành phần nước thải sinh hoạt có chứa các hợp chất hữu cơ, hợp chất nitơ, phốt pho và các vi khuẩn gây bệnh. Tiêu chuẩn nước thải loại B:

– Nhiệt độ                          : ≤400C

– pH                                  : 5,5 – 9

– BOD520                                 : ≤50mg/L

– COD                               : ≤100mg/L

– Chất rắn dơ bẩn              : ≤100mg/L

– Dầu, mỡ                         : ≤1mg/L

Theo TCVN 5945 – 2005 “Nước thải công nghiệp. Tiêu chuẩn thải”.

 

 

7. Các biện pháp khống chế ô nhiễm môi trường:

 

Đối với Khu du lịch sinh thái Vân Đăng chỉ cần khống chế ô nhiễm nước thải. Đối vối khí thải chỉ cần sử dụng 1 vài biện pháp thông thường (sử dụng ống khói tập trung cho nhà bếp). Đối với tiếng ồn của máy phát điện dự phòng nên sử lý bằng cách đặt máy dưới mặt đất (trong hầm bê tông). Đối với các yếu tố vi khí hậu khác như bụi, nhiệt độ, độ ẩm, độ chiếu sáng là hoàn toàn có thể xử lý trong quá trình thiết kế, xây dựng khu du lịch (các hệ thống thông gió, chiếu sáng, hút bụi).

8. Khống chế ô nhiễm do nước thải:

Để giảm thiểu các tác động tiêu cực do nước thải sinh hoạt, Công ty sẽ cho thiết kế, xây dựng Hệ thống xử lý nước thải với đầu ra đạt mức 1 (TCVN 6772-2000).

Mô tả hệ thống xử lý nước thải:

Nước thải sinh hoạt từ điểm sử dụng theo hệ thống cống chảy về hố thu gom rồi chảy tiếp vào trạm bơm 1. Từ trạm bơm 1 nước thải được bơm tiếp về bể tiếp nhận. Trước khi vào bể tiếp nhận nước thải chảy qua một sàng rác có kích cỡ lưới 5mm để tách bỏ rác và các chất rắn có kích thước lớn. Từ bể tiếp nhận nước thải được bơm nhanh sang bể điều hoà trộn điều với không khí để ổn định về lưu lượng, hàm lượng chất gây ô nhiễm và tránh quá trình lên men yếm khí xảy ra.

Từ bể điều hoà nước thải nước thải được bơm với lưu lượng cố định vào thiết bị xử lý sinh học FBR, tại thiết bị FBR xảy ra quá trình xử lý các chất bẩn hữu cơ trong nước thải nhờ các vi sinh vật bám cố định bên trong. Thiết bị FBR là một thiết bị hợp khối bao gồm 3 ngăn phản ứng sinh học và một ngăn lắng. Trong các ngăn phản ứng sinh học các giá thể vi sinh bằng Polymer được chất đầy tạo môi trường phát triển các quần thể vi sinh thuộc loài: Sentor coeruleus, Litonotus spec, Epistylis plicatilis, Vorticella microstoma, Opercularia coarctata, Nais spec, … chúng sẻ tiêu thụ các chất bẩn hữu cơ có trong nước thải nhờ oxy cung cấp từ máy thổi khí.

Tiếp tục nước thải chảy qua ngăn lắng, tại đây sẽ diễn ra quá trình tách cặn (xác vi sinh bị chết), giảm hàm lượng cặn lơ lửng trong nước thải. Hiệu suất xử lý BOD đạt 98%. Nước sau khi ra khỏi ngăn lắng chảy vào thiết bị trộn tĩnh được hoà trộn đều với dung dịch khử trùng đưa vào nhằm ôxy hoá các chất hữu cơ ô nhiểm còn lại và tiêu diệt các loại tế bào vi sinh gây bệnh có trong nước thải trước khi thải ra môi trường.

Bùn dư sinh ra từ quá trình xử lý định kỳ được xả về bể phân huỷ bùn. Một phần bùn trong ngăn lắng được bơm tuần hoàn lại ngăn phản ứng để duy trì hàm lượng vi sinh. Tại bể phân huỷ bùn dưới tác dụng của quá trình lên mem yếm khí cặn bị phân huỷ thành CH4, NH3, H2O… thể tích của chúng giảm một cách đáng kể. Phần cặn khó phân huỷ lắng xuống đáy sẽ được hút khi đầy, phần nước trong phía trên chảy sang bể điều hoà để xử lý tiếp.

Khống chế ô nhiễm do rác thải:

Rác thải sinh hoạt của Du khách, CBCNV với thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ. KDL sẽ liên hệ với Công ty Vệ sinh Môi trường Nha Trang để thu gom và xử lý.

9. Các biện pháp phòng chống sự cố môi trường và an toàn lao động:

  • An toàn phòng chống sự cố cháy nổ, an toàn về điện:

Công tác phòng chống cháy nổ là công tác mà bất cứ dự án đầu tư nào cũng phải quan tâm. Cụ thể như các đường dây điện cần được thiết kế an toàn chống chập gây cháy. Hệ thống thống đường dây điện cần phải đảm bảo có hành lang an toàn, hệ thống bảo vệ pha, role cho các thiết bị sử dụng điện và phải được thường xuyên kiểm tra mức độ an toàn điện. Các trang bị các thiết bị chống cháy khi có sự cố xảy ra cũng như có các chương trình phòng chống cháy nổ hữu hiệu.

  • Hệ thống điều hòa không khí:

Trong quá trình hoạt động, sự cố rò rỉ Gas của máy lạnh có thể xảy ra. Khi đó sẽ ảnh hưởng đến môi trường không khí của khu vực và sức khoẻ của Du khách, CBCNV. Để giảm thiểu sự cố có thể xảy ra, Khu du lịch sẽ có chế độ kiểm tra thường xuyên định kỳ hệ thống máy lạnh nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng hư hỏng. Trong trường hợp cần thiết thì phải được sữa chữa thay thế kịp thời các thiết bị nói trên.

  • Chống ảnh hưởng đến môi trường sinh thái biển:

Khu du lịch đảm bảo khi đưa dự án vào sử dụng thì người dân vẫn có thể khai thác, đánh bắt tôm hùm giống tại khu vực này.

  • Chống sét:

Cần thực hiện thiết kế, lắp đặt hệ thống cột thu sét tại các nóc nhà và công trình có độ cao. Hệ thống chống sét cần được thực hiện theo tiêu chuẩn 76 VT/QD ngày 02/03/1983 của Bộ Vật Tư. Điện trở tiếp đất của hệ thống thu sét phải < 10 oh m đối với đất có điện trở > 50.000 oh m/cm2.

 

10. Phòng cháy – chữa cháy:

Toàn bộ hệ thống báo cháy, chữa cháy gồm có máy phát hiện khói báo cháy tự động.

Ngoài ra, các công trình còn được trang bị các bình bọt CO2 và các bình chữa cháy tại các nút giao thông trong Khu du lịch sinh thái. Việc thiết kế đảm bảo lối thoát dự phòng khi có hỏa hoạn xảy ra và có hành lang đảm bảo cho các phương tiện có thể tiếp cận sát công trình. Toàn bộ nhân viên phải được học qua khóa huấn luyện cơ bản của Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy tỉnh Khánh Hòa.

 

 

CHƯƠNG VI: CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ KẾ HOẠCH NGUỒN NHÂN LỰC

 

  1. CƠ CẤU TỔ CHỨC:

Khu du lịch sinh thái Vân Đăng là đơn vị trực thuộc CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG HẢI, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động theo hình thức hạch toán báo sổ, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch.

Khu du lịch sinh thái sẽ được điều hành bởi các chuyên gia nước ngoài có uy tín và kinh nghiệm Quốc tế về quản lý các Khu nghỉ mát – Khu du lịch sinh thái cao cấp tại khu vực Đông Nam Á.

Các nhân viên của Khu du lịch sinh thái sẽ được đào tạo bởi các chuyên gia nước ngoài và những người có trình độ Đại học, Cao đẳng sẽ được huấn luyện bởi để giữ những vị trí kỹ thuật và giám sát trong các lĩnh vực kinh doanh, tiếp thị, kỹ thuật và quản trị nhân sự.  

2. LAO ĐỘNG:

– Tổng số lao động cần thiết ước tính là 320 người.

– Chi  tiết nhu cầu lao động cần thiết được thể hiện qua bảng sau:

 

      Loại lao động      Người

   Việt Nam

     Người

 Nước ngoài

   Cộng
1. Cán bộ quản lý 4 8 12
2. Trưởng các bộ phận 8 8
3. Nhân viên Văn phòng 44 44
4. Nhân viên kỹ thuật 12 12
5. Công nhân lành nghề 196 196
5. Công nhân giản đơn 48 48
Tổng số 312 8 320

 

III. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC:

  1. Ban Giám đốc : 4 người
  1. Công ty quản lý : 8 người
  • Tổng quản lý : 1 người
  • Giám sát Tài chính : 1 người
  • Trưởng Phòng KD – Maketting : 1 người
  • Bếp Trưởng : 1 người
  • Các Bộ phân khác : 4 người
  1. Phòng Hành chính – tổng hợp : 12 người

 

  1. Phòng Kinh doanh – Marketting : 8 người

 

  1. Phòng Kế toán : 16 người

 

  1. Phòng Kỹ thuật : 20 người

 

  1. Bộ phận Lễ tân : 36 người

+ Ca 1                                                                            :   12 người

+ Ca 2                                                                            :   12 người

+ Ca 3                                                                            :   12 người

 

  1. Bộ phận Buồng phòng : 72 người

+ Ca 1                                                                            :  24 người

+ Ca 2                                                                            :  24 người

+ Ca 3                                                                            :  24 người

 

  1. Bộ phận Nhà hàng : 48 người

+ Ca 1                                                                            :   24 người

+ Ca 2                                                                            :   24 người

  1. Bộ phận dịch vụ : 48 người

+ Nhóm phụ trách quầy lưu niệm                                    :   4 người

+ Nhóm phụ trách bãi tắm và trò chơi trên nước              :   4 người

+ Nhóm phụ trách hồ bơi, thể thao                                  :   8 người

+ Nhóm phụ trách massage                                            : 24 người

+ Nhóm giặt ủi                                                                :   8 người

  1. Bộ phận bảo vệ – vệ sinh – cây cảnh           : 48 người

+ Nhóm vệ sinh – quét dọn chung                                   :   12 người

+ Nhóm bảo vệ                                                             :   36 người

THUÊ CÔNG TY QUẢN LÝ:

Công ty sẽ thuê một tập đoàn lớn có kinh nghiệmtrực tiếp quản lý, điều hành Khu du lịch sinh thái Vân Đăng. Đây phải là Công ty nước ngoài đã có nhiều kinh nghiệm và thành công trong việc phát triển các Khu nghỉ mát – du lịch sinh thái tại khu vực Đông Nam Á và Việt Nam.

 

Công ty quản lý sẽ sử dụng các dịch vụ của các Công ty chuyên môn khác cho mọi công việc tư vấn thiết kế, kỹ thuật xây dựng và chú trọng đào tạo, bồi dưỡng người Việt Nam để có thể đảm đương được các công việc khó khăn trong lĩnh vực quản lý Khu du lịch sinh thái 5 sao, phù hợp với kiểu dáng và phong cách riêng của Khu du lịch sinh thái Vân Đăng. Tuy nhiên, trong thời gian đầu của dự án, Khu du lịch sinh thái sẽ sử dụng các chuyên gia nước ngoài cho các chức danh, công việc có tầm quan trọng hàng đầu, gồm: Tổng quản lý, Kiểm soát Tài chính, Trưởng phòng Kinh doanh – Maketting và Bếp Trưởng.

 

KẾ HOẠCH PHÂN PHỐI LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP:

Lương sẽ được tính theo trình độ chuyên môn của từng nhân viên và mức độ trách nhiệm của vị trí đảm nhận, theo nguyên tắc lương của nhân viên Công ty được trả bằng tiền Việt Nam. Lương nhân viên được trả vào 2 kỳ, vào ngày 15 và ngày 30 hàng tháng. Giờ làm thêm sẽ được hưởng lương theo mức qui định của Pháp luật hiện hành.

 

Việc tăng lương hàng năm sẽ được quyết định hàng năm bởi Ban Quản lý Khu du lịch sinh thái và dựa trên các chỉ tiêu sau đây:

+ Kết quả kinh doanh hàng năm;

+ Năng lực và các thành tích cá nhân đạt được;

+ Thâm niên làm việc;

+ Giá sinh hoạt tăng.

Ngoài ra Công ty còn đóng Bảo hiểm Xã hội và Bảo hiểm Y tế cho người lao động làm việc tại Khu du lịch sinh thái theo qui định hiện hành.

 

TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN:

– Trong mọi trường hợp, Công ty sẽ tuân thủ theo các quy định của Luật pháp Việt Nam về các điều khoản và điều kiện tuyển dụng của Luật Lao động.

 

– Thời gian làm việc theo qui định 8 giờ/ngày. Những ngày lễ lớn, ngày nghỉ sẽ được nghỉ theo qui định của Nhà nước Việt Nam. Các luật lệ và qui định khác có liên quan đến điều kiện làm việc, an toàn vệ sinh lao động sẽ do Giám đốc ban hành quy định chi tiết trên cơ sở tham khảo các văn bản pháp lý của Công ty và Luật Lao động.

 

– Các chương trình đào tạo riêng biệt sẽ được tiến hành với các chuyên gia nước ngoài. Mọi nhân viên làm việc tại Khu du lịch sinh thái sẽ phải theo học tối thiểu một khóa đào tạo sau khi tuyển dụng và một khóa hàng năm với danh nghĩa đào tạo nghiệp vụ liên tục. Toàn bộ các khóa đào tạo này chủ yếu dựa trên những lĩnh vực sau đây:

  • Học và bồi dưỡng nghề liên quan;
  • Làm quen và đào tạo các khái niệm và cách thức phục vụ khách hàng;
  • Tinh thần đồng đội trong khi làm việc và động cơ làm việc của tập thể;
  • Cách thức giao tiếp với khách hàng.

 

Việc tuyển dụng lao động sẽ bắt đầu ngay sau khi Khu du lịch sinh thái Văn Đăng được chính thức khởi công xây dựng. Người lao động có kỹ năng và năng lực đáp ứng được yêu cầu sẽ được ưu tiên tuyển dụng và quá trình đào tạo (kể cả tại nước ngoài) sẽ được tiến hành sau khi tuyển dụng được 03 tháng.

 

 

CHƯƠNG VII: KẾ HOẠCH KINH DOANH

 

  1. PHÂN TÍCH LỢI THẾ VÀ CÁC YẾU TỐ CẠNH TRANH:

Phân tích lợi thế kinh doanh:

Hiện nay, tại Khánh Hòa có rất nhiều cơ sở kinh doanh lưu trú và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách Du lịch trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Khu du lịch sinh thái Vân Đăng có lợi thế kinh doanh đặc biệt là:

  • Phong cảnh đẹp, thích hợp đối với loại hình Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng;
  • Nằm ngay trên ngã ba phía Bắc thành phố Nha Trang;
  • Được thiết kế theo phong cách đặc trưng của làng quê Việt Nam;
  • Khu du lịch sinh thái sẽ cung cấp nhiều loại hình giải trí như ca múa nhạc cổ truyền dân tộc; chèo thuyền, thuyền buồm, v.v., tạo cho du khách ấn tượng khó quên.

 

  1. Phân tích các yếu tố cạnh tranh:

Các yếu tố cạnh tranh của Khu du lịch sinh thái sẽ là: tiện nghi sinh hoạt, chất lượng dịch vụ, giá cả và khả năng quản lý:

 

* Tiện nghi sinh hoạt và chất lượng dịch vụ:

Tiện nghi sinh hoạt đạt tiêu chuẩn Quốc tế. Dịch vụ tốt thể hiện ở chỗ: nhanh chóng, chu đáo, thái độ phục vụ niềm nở, có văn hóa và hiểu biết một số tập quán của khách nước ngoài. Nhân viên tiếp xúc với khách được huấn luyện thường xuyên các khóa đào tạo giao tiếp đặc biệt, tạo nên phong cách văn hóa riêng, khác biệt hẳn với các Khu du lịch sinh thái khác.

 

* Chính sách giá cả:

Chính sách giá dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường của Khu du lịch sinh thái, đảm bảo tính cạnh tranh và có lãi. Công ty sẽ đưa ra các loại giá cho từng loại Phòng nghỉ và dịch vụ đồng thời áp dụng chính sách giảm giá trong mùa ít du khách, cho các đoàn Du lịch lớn hoặc các Công ty, Tour tham quan có hợp đồng liên kết lâu dài.

 

* Quản lý:

Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh, Công ty sẽ thực hiện phương thức thuê một tập đoàn nước ngoài có kinh nghiệm và có thương hiệu nổi tiếng trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh Khu du lịch sinh thái và thực hiện công tác tiếp thị tại Việt Nam và thị trường nước ngoài. Vấn đề này sẽ phát sinh khá nhiều chi phí, song đây là phương pháp hiệu quả nhằm duy trì ổn định và gia tăng lượng khách.

NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG:

Thị Trường Du lịch của Khu du lịch sinh thái :

          * Du lịch Quốc tế:

Thị trường khách của Khu du lịch sinh thái là khách Du lịch trong và ngoài nước, khách địa phương.

 

@ Châu Âu:

+ Cộng đồng Châu Âu: Theo quan điểm chung, Châu Á là nơi rất lôi cuốn các du khách Châu Âu muốn thực hiện “Du lịch thám hiểm”. Một thí dụ rất điển hình là Thái Lan, nơi chỉ trong vòng 20 năm qua đã đạt được mức độ phát triển kỳ diệu trong lĩnh vực Du lịch và đồng thời Du lịch cũng đã đóng một vai trò rất quan trọng đối với nền Kinh tế nước này.

 

+ Cộng đồng người Việt ở nước ngoài: Cộng đồng người Việt sống ở Châu Âu hiện có khỏang 1 triệu người. Vì tình quyến luyến với quê hương và người thân, cộng đồng này rất ao ước được về thăm lại nơi quê cha đất tổ.

 

@ Mỹ:

Sau cuộc chiến tranh Việt Nam, có một giai đọan bất ổn đã diễn ra trong quan hệ chính trị và thương mại giữa Mỹ và Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay tình hình này đã được cải thiện đáng kể trên nhiều lĩnh vực khác nhau, nên số lượng Việt kiều ở Mỹ về thăm quê hương đang ngày càng tăng lên.

 

+ Cộng đồng người Việt sống ở Mỹ: Cộng đồng người Việt Nam hiện cư ngụ ở Mỹ đông nhất trên thế giới (khoảng 02 triệu người). Hàng năm có khoảng 150.000 người về thăm quê hương.

 

+ Các cựu chiến binh Mỹ: Hiện nay có rất nhiều cựu chiến binh Mỹ muốn quay trở lại Việt Nam để thăm lại chiến trường xưa và ôn lại những kỷ niệm của một thời qúa khứ. Có rất nhiều Đại lý Du lịch đã được thiết lập nhằm giới thiệu các chuyến du hành đến Việt Nam.

 

@ Châu Á:

Các quốc gia có khách Du lịch đến Việt Nam nhiều nhất là Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore, Đài Loan và Thái Lan. Đây là lượng khách rất lớn, có thu nhập cao và luôn có nhu cầu khám phá, tìm hiểu danh lam thắng cảnh và các nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Việt Nam là điểm Du lịch hứa hẹn nhiều triển vọng và cùng nằm trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương nên họ hết sức quan tâm.

 

* Du lịch nội địa:

Du lịch nội địa ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong ngành Du lịch Việt Nam. Cùng với sự phát triển Kinh tế – xã hội và sự gia tăng mức thu nhập của người dân, nhu cầu tham quan, nghỉ mát, nghỉ dưỡng của một bộ phận lớn cư dân ngày càng tăng. Trong tương lai không xa, khi nền Kinh tế Việt Nam tăng tốc thì ngành Du lịch nội địa sẽ đạt được những thành tựu đáng kể.

Đối tượng khách Du lịch:

+ Đối tượng khách Du lịch được xác định như sau:

  • Khách Du lịch và thương nhân nước ngoài;
  • Khách khác (bao gồm: Khách Du lịch và thương nhân trong nước; Các chuyên gia đang công tác tại Khánh Hòa; Khách địa phương khác).

+ Sự phân khúc thị trường cho Khu du lịch sinh thái Vân Đăng là du lịch ở trong và ngoài nước.

III. KẾ HOẠCH TIẾP THỊ:

Đồng thời với việc nâng cao chất lượng quản lý, việc nâng cao chất lượng quảng cáo, chất lượng phục vụ của đội ngũ phục vụ là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của Khu du lịch sinh thái.

  1. Các hình thức tiếp thị của Khu du lịch sinh thái:

+ Thông qua Đại lý Du lịch – các Hãng Hàng không:

Đối với Khu du lịch sinh thái: thành lập bộ phận Marketing, chuyên trách về công tác Marketing và hoạt động kinh doanh của Khu du lịch sinh thái. Bộ phận này chịu trách nhiệm lên kế hoạch tiếp thị, phát hành các Brochure quảng cáo và theo dõi các công tác Marketing của Khu du lịch sinh thái.

 

Đối với Đại lý: Khu du lịch sinh thái sẽ thiết lập mối quan hệ mật thiết với các Đại lý Khách sạn và Đại lý của các Hãng Hàng không trong nước và Quốc tế. Với kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh Du lịch, họ sẽ là người giới thiệu khách đến với Khu du lịch sinh thái nhiều nhất trong việc thực hiện các chương trình Tour, là nhà quảng cáo hiệu quả nhất.

 

+ Thị trường Việt Nam: Liên hệ trực tiếp với các Đại lý Du lịch, các Trung tâm Du lịch Lữ hành Quốc tế và Việt Nam ở Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng và một số thành phố lớn khác. Tiến hành quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, quảng cáo trên Internet.

 

+ Thị trường nước ngoài: Thiết lập mạng lưới Du lịch thông qua các Đại lý Du lịch của các nước có lượng khách đến với Khu du lịch sinh thái cao như: Nhật Bản, Mỹ, Đài Loan, Khối EU…

 

Thực hiện công tác này bằng cách gửi các tập quảng cáo đến cho các Đại lý, để các Đại lý này giới thiệu khách đến với Khu du lịch sinh thái, tùy theo số lượng, quy mô khách sẽ tiến hành trích hoa hồng cho các Đại lý. Mức trích hoa hồng này sẽ được tính toán theo từng thời kỳ, vừa đảm bảo hiệu quả của Khu du lịch sinh thái, vừa giữ được mối quan hệ lâu dài với Đại lý.

 

Ngoài ra, cần thiết phải thiết lập mối quan hệ với các Hãng Hàng không để họ có thể giới thiệu khách đến với Khu du lịch sinh thái.

 

Các Đại lý Du lịch và Hãng Hàng Không Quốc tế hiện đang có quan hệ với Việt Nam:

 

* Đại lý Du lịch Quốc tế:

  • Hide International Travel Pte. Ltd
  • City State Ardent Travel Pte. Ltd
  • Travel Connection Pte Ltd
  • Lotus Travel Pte Ltd
  • Hong Thai Travel Service Pte. Ltd
  • UOB Travel (G.S.A) Pte Ltd
  • P&O Garden City Travel
  • American Lloyd travel Service Pte. Ltd
  • Holland International Travel and Tourism
  • Cox & King Japan.

 

* Các Hãng Hàng không:

 

          Đến TP.HCM         Đến HÀ NỘI
Air France

Aeroflot

Asiana Airlines

Cathay Pacific Airways

China Airlines

China Southern Airlines

EVA Air

Garuda Indonesia

Japan Airlines

Korean Airlines

Lauda Air

Lufthansa

Malaysia Airlines

Qantas

Royal Cambodia Airlines

Singapore Airlines

Swissair

Thai Airways

WV Laos

Aeroflot

Air France

Cathay Pacific Airways

China Eastern

Malaysia Airlines

Singapore Airlines

Thai Airlines.

 

Ngoài ra, nhằm thu hút khách du lịch đến Khu du lịch sinh thái, Công ty còn tăng cường quảng cáo và khuyến mãi trên phạm vi cả nước và Quốc tế. Cụ thể như sau:

 

– Khách nước ngoài chiếm khoảng 90%, bao gồm khách du lịch quốc tế và người nuớc ngoài đang làm việc và sinh sống tại Việt Nam. Lượng khách du lịch này sẽ đến thông qua các hợp đồng ký kết với các Hãng Du lịch và các Văn phòng Du lịch trong và ngoài nước.

 

– Khách trong nước chiếm khỏang 10%, bao gồm khách đi nghỉ hè và nghỉ phép.

 

  1. Kế hoạch kinh doanh:
  2. Giá phòng:

Giá cho thuê phòng được xác định căn cứ vào tình hình kinh doanh Du lịch của một số Khách sạn đạt tiêu chuẩn Quốc tế ở Nha Trang và đối tượng phục vụ: chủ yếu là khách VIP, khách đến từ các Quốc gia phát triển như Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, các nước Châu Âu…, từ khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Singapore, Malaysia…, khách trong nước có thu nhập cao.

Giá cho thuê phòng bình quân là 90 USD/phòng/ngày đêm. Mức giá phòng này đã được xác định trên cơ sở đánh giá đầy đủ về tính chất, quy mô, chất lượng dịch vụ của Khu du lịch sinh tháiđạt tiêu chuẩn Quốc tế 5 sao, đã tham khảo mức giá của các Khu nghỉ mát – du lịch sinh thái tương tự trong khu vực Đông Nam Á và tại Việt Nam như các Khu nghỉ mát: Ana Mandara, Furama, Victoria Hội An, Victoria Phan Thiết… Do đó, mức giá này có thể thực hiện được và mang tính cạnh tranh cao. Giá thuê phòng cũng sẽ xác định cho từng loại phòng cụ thể.

 

Ngoài ra, Công ty sẽ áp dụng các chính sách giảm giá linh hoạt, thích hợp đối với các đoàn Du lịch lớn hoặc các Công ty, Tour tham quan có hợp đồng liên kết lâu dài, thường xuyên, nhằm nâng cao khả năng thu hút khách.

 Hiệu suất sử dụng phòng:

– Số phòng cho thuê                                              : 252 phòng

Trong đó:

–         Phòng Hollywood Twin

–         Phòng King

–         Phòng Deluxe

–         Phòng 2-Bays

: 60 phòng

: 36 phòng

: 24 phòng

: 24 phòng

–         Biệt thự loại A : 10 biệt thự (2 phòng/biệt thự)
–         Biệt thự loại B

–         Biệt thự loại C

–         Biệt thự hồ bơi

: 14 biệt thự (3 phòng/biệt thự)

:  3 biệt thự (3 phòng/biệt thự)

: 10 biệt thự (1phòng/biệt thự)

 

– Tổng số phòng cho thuê trong năm  : 82.125 phòng

– Hiệu suất sử dụng phòng:

 

Năm Hiệu suất Tổng số phòng

cho thuê dự kiến

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

Năm 6

Năm 7

Năm 8

Năm 9

Năm 10

45%

45%

55%

65%

70%

75%

75%

75%

75%

80%

36.956

36.956

45.168

53.381

57.487

61.593

61.593

61.593

61.593

65.700

         

Bộ phận ăn uống:

Bao gồm Nhà hàng và Bar, với mức Doanh thu dự kiến bằng 60% Doanh thu bộ phận phòng.

 

Bộ phận Spa:

Bao gồm một phòng tập thể dục thể hình và Khu xoa bóp, tắm hương liệu kiểu lều chòi, không gian mở. Với Doanh thu dự kiến cho bộ phận này là: 20% doanh thu bộ phận phòng.

 

Bộ phận dịch vụ thể thao:

Bao gồm các loại hình thể thao trên biển như lướt ván, kéo dù … và tập Golf, với mức Doanh thu dự kiến là 10% Doanh thu bộ phận phòng.

         

Bộ phận các dịch vụ khác:

Bao gồm các dịch vụ về điện thoại, bán hàng lưu niệm, thể thao, giặt ủi và dịch vụ Văn phòng. Doanh thu dự kiến: 10% Doanh thu bộ phận phòng.

 

 

CHƯƠNG VIII: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

 

  1. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH:

Những điều kiện để xác định Vốn đầu tư

 

  • Tỷ giá được tính toán là :000 đồng/USD
  • Giá trị thiết bị được tính toán vào thời điểm : Tháng 09/2019
  • Thuế và các chi phí liên quan được tính theo quy định của Pháp luật Việt Nam.

 

Tổng vốn đầu tư dự kiến : 478,800,000,000Vnđ  # 20,818,000 USD

Trong đó:

  • Giá trị xây lắp sau thuế : 191,520,000,000Vnđ # 8,326,000 USD
  • Giá trị thiết bị sau thuế : 191,520,000,000Vnđ # 8,326,000 USD
  • Chi phí chuẩn bị đầu tư :   23,940,000,000Vnđ # 1,041,000 USD
  • Chi thiết kế           :      9,576,000,000Vnđ #   416,348 USD
  • Dự phòng phí           :        300,000,000Vnđ #    624,521 USD
  • Lãi vay thời gian thi công :   47,880,000,000Vnđ # 2,082,000 USD

 

Nguồn vốn

  • Vốn tự có                  : 115,000,000,000Vnđ #   5,000,000 USD
  • Vốn vay dài hạn : 363,800,000,000Vnđ # 15,818,000 USD

+ Vay từ Ngân hàng Thương mại

+ Lãi suất vay tạm tính cho Dự án là: 8% năm

+ Thời gian vay                                : 10 năm

 

Xác định Doanh thu:

Doanh thu của Khu du lịch sinh thái bao gồm:

+ Doanh thu bộ phận phòng                                 

+ Doanh thu bộ phận ăn uống           

+ Doanh thu Spa

+ Doanh thu dịch vụ thể thao

+ Doanh thu các hoạt động khác:      

Doanh thu được xác định trên cơ sở tình hình thực tế tại địa phương, một số Khách sạn, Khu nghỉ mát, Khu du lịch sinh thái cùng loại đang hoạt động và khả năng kinh doanh của dự án.

 

Chi phí:

Sau khi nghiên cứu và tham khảo chi phí của các Khu du lịch sinh thái hiện đang hoạt động tại Việt Nam và Khánh Hòa và các chính sách quy định của Nhà nước, chi phí được tính toán trong Dự án như sau:

a. Chi phí bộ phận phòng

 

– Lương và chi phí hoạt động

 

 

 

: 12%

 

 

 

Doanh thu phòng

 

b. Chi phí ăn uống

 

Trong đó:

– Giá mua thực phẩm, nước uống

– Lương và các chi phí hoạt động

    : 55%

 

 

: 27%

: 28%

 

Doanh thu bộ phận

 

 

Doanh thu bộ phận

Doanh thu bộ phận

c. Chi phí Spa

 

– Lương và các chi phí hoạt động

 

d. Chi phí các dịch vụ thể thao

 

– Lương và chi phí hoạt động

 

e. Chi phí các hoạt động khác

 

 

 

 

: 40%

 

 

 

: 60%

 

 

 

 

 

 

 

 

Doanh thu Spa

 

 

 

Doanh thu dịch vụ thể thao

 

 

 

 

 

Khấu hao:

Phân bổ chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí khác, chi phí dự phòng và lãi vay trong thời gian thi công vào chi phí khấu hao xây dựng và trang thiết bị theo tỉ lệ sau:

+ Xây dựng                                                 : 53%

 

 

* Chi phí khấu hao đã khấu trừ thuế VAT:

– Xây dựng                                                           

+ Giá trị tính khấu hao                                 : 100%

+ Năm khấu hao                                          : 25 năm

+ Giá trị tính khấu hao năm                          : 4%/năm

 

– Trang thiết bị                                                      

+ Giá trị tính khấu hao                                 : 100%

+ Năm khấu hao                                          : 10 năm

+ Giá trị tính khấu hao năm                          : 10%/năm

 

Bảo trì sửa chữa:

+ Bình quân là 1%/Vốn cố định

+ Riêng 2 năm đầu là 0,5%/Vốn cố định

 

Lương và các chi phí liên quan của Bộ phận Văn phòng:

Bình quân là 10%/Tổng Doanh thu.

 

Tiếp thị quảng cáo:

Bình quân là 5%/Tổng Doanh thu.

 

Điện, nước, nhiên liệu, máy phát điện…:

Bình quân là 5%/Tổng Doanh thu.

 

Phí bảo hiểm (0,07% vốn cố định): 12,500 USD/năm

 

Phí quản lý : 3% tổng doanh thu

 

Thưởng quản lý : 10% lợi nhuận hoạt động thuần sau khi trừ

chi phí quản lý

 

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN:

Hiệu quả tài chính:

– NPV = 17,350,000 USD

– IRR = 17% > lãi suất cho vay ngoại tệ của Ngân hàng

– Thời gian hoàn vốn: 10 năm, kể từ khi đầu tư Dự án.

Các chỉ tiêu trên thể hiện Dự án mang tính khả thi.

Hiệu quả Kinh tế – Xã hội:

Dự án được thực hiện sẽ đem lại những hiệu quả về Kinh tế – Xã hội chủ yếu như sau:

  • Đáp ứng nhu cầu bức xúc về dịch vụ lưu trú, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí và thể thao, góp phần thu hút khách Du lịch trong và ngoài nước đến thành phố Nha Trang nói riêng và tỉnh Khánh Hòa nói chung;
  • Góp phần thúc đẩy tăng trưởng Kinh tế, giải quyết việc làm cho người dân địa phương, từng bước xoá đói, giảm nghèo, đưa Xã Vĩnh Lương ngày càng hội nhập với đà phát triển Kinh tế – Xã hội thành phố Nha Trang nói riêng và tỉnh Khánh Hòa nói chung;
  • Thông qua việc điều hành của Công ty quản lý nước ngoài, đội ngũ cán bộ và nhân viên được đào tạo, nâng cao trình độ và có điều kiện tiếp thu công nghệ quản lý Khu du lịch sinh thái cao cấp và các bí quyết trong kinh doanh các loại hình dịch vụ;
  • Góp phần tăng thêm vẻ đẹp mỹ quan cho xã Vĩnh Lương và Thành phố Nha Trang;
  • Hàng năm tạo nguồn thu ngân sách cho Nhà nước.

 

 

CHƯƠNG IX: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

 

Khu du lịch sinh thái Vân Đăng được hình thành sẽ góp phần thực hiện Chương trình phát triển Du lịch của tỉnh Khánh Hòa trong Chiến lược phát triển Kinh tế – Xã hội.

Dự án được thực hiện sẽ đem lại những hiệu qủa về Kinh tế – Xã hội chủ yếu như sau:

  • Đáp ứng nhu cầu bức xúc về dịch vụ lưu trú, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí và thể thao, góp phần thu hút khách Du lịch trong và ngoài nước;
  • Góp phần thúc đẩy tăng trưởng Kinh tế, giải quyết việc làm cho khoảng 400 lao động tại địa phương, từng bước hội nhập với đà phát triển Kinh tế – Xã hội ;
  • Thông qua việc thuê điều hành của Công ty quản lý nước ngoài, đội ngũ cán bộ và nhân viên Việt Nam được đào tạo, nâng cao trình độ và có điều kiện tiếp thu công nghệ quản lý Khu du lịch sinh thái cao cấp và các bí quyết trong kinh doanh các loại hình dịch vụ;
  • Góp phần bảo vệ cảnh quan môi sinh, môi trường, tài nguyên rừng và biển, tăng thêm vẻ đẹp mỹ quan cho đất nước và con người Việt nam
  • Hàng năm, tạo nguồn thu ngân sách cho Nhà nước.

 

Trân trọng cám ơn!!

                                                     

                                                                     CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG HẢI